Monday, August 23, 2021

Chức năng các thiết bị âm thanh

  1. Amply hay Amplifier là một thiết bị âm thanh được dùng để khuếch đại tín hiệu điện và những tín hiệu âm thanh phát ra. Khi bạn đưa tín hiệu ban đầu vào amply nó sẽ khuếch đại tín hiệu đó và truyền đến thiết bị phát âm thanh như loa hay tai nghe.
  2. Mixer là một thiết bị xử lý âm thanh, được người ta ví như linh hồn hay trái tim của hệ thống âm thanh. Mixer là nơi tiếp nhận các thông tin từ các thiết bị như micro, nhạc cụ, hay bất cứ một thiết bị có tác dụng phát âm thanh nào đó, sau khi tiếp nhận tín hiệu mixer sẽ tiến hành xử lý rồi cho ra một loại tín hiệu duy nhất trong thể thức mono hoặc stereo.
  3. Compressor(bộ nén âm thanh) là thiết bị xử lý tín hiệu tự động, mang lại sự cân bằng về âm lượng và biến âm thanh nghe được mềm mại hơn. Compressor mang lại khả năng xử lý tín hiệu chuyên nghiệp hơn cho dàn âm thanh của bạn. Hay nói dễ hiểu hơn thì compressor sẽ thiết lập một mức âm lượng trung bình cho tín hiệu âm thanh "được phép" phát ra từ bộ dàn của bạn, nhờ vậy mà âm thanh sẽ đạt hiệu quả cao hơn, không quá to và không quá nhỏ. Ngoài ra trong một số trường hợp khác, compressor cũng có thể giúp giọng hát trở nên hay hơn, có sức sống hơn, thay đổi chất âm cho bản mix trở nên hay hơn.
  4. Effect – Bộ tạo hiệu ứng âm thanh giúp cho việc mix của bạn sâu rộng, thoáng đãng hơn. Thiết bị này tạo ra các hiệu ứng như tiếng echo (tiếng vọng lại), delay (tiếng lặp lại), reverb (tiếng vang), chorus (đồng ca) và có thể nhiều hiệu ứng khác nữa. Như vậy từ một âm thanh đơn giản bạn có thể tạo ra âm thanh hay và chuyên nghiệp hơn cho người dùng.
  5. Equalizer hay có tên gọi khác là (Lọc xì) là một thiết bị âm thanh giúp điều chỉnh tần số, trên Mixer bạn sẽ chỉ thấy 3 nút vặn cho phép chỉnh tần số thấp, trung, cao nhưng đối với Equalizer thì nó sẽ cho phép bạn chỉnh chi tiết hơn, để giúp chất lượng âm thanh tốt hơn, hay là tiếng hát, chất âm sẽ rõ hơn tùy thuộc vào bạn tinh chỉnh.

  6. Crossover hay phân tần ra loa là một thiết bị âm thanh mà khi ta cấp cho nó một tín hiệu đầu vào duy nhất, nó sẽ tạo ra hai hoặc ba tín hiệu đầu ra bảo gồm các dải tần số cao, trung và thấp(High, Mid, Low). Các dải tần số khác nhau sẽ cấp tín hiệu ra loa khác nhau. Crossover đóng vai trò trong việc phần chia tín hiệu âm thanh thấp cao và băng tần riêng biệt cho từng nhóm loa sao cho tối ưu nhất có thể.
  7. Vang số hay còn có một tên gọi khác đó là mixer hay mixer kỹ thuật số. Là thiết bị trộn và cho khả năng xử lý tín hiệu hoàn toàn tự động và giúp điều chỉnh từng chức năng mic, music, echo... nhờ vào các Equalizer tham số. Tùy vào nhu cầu sử dụng mà chúng ta có thể lựa chọn dòng vang số nào cho phù hợp như vang số thường, vang số karaoke, vang số nghe nhạc.
  8. DSP (Digital Signal Processor) là một bộ xử lý tín hiệu âm thanh được tích hợp nhiều chức năng để bạn có thể điều chỉnh dễ dàng thông qua các phần mềm do nhà sản xuất cung cấp trên thiết bị máy tính hoặc điện thoại di động.





Sunday, August 8, 2021

Độ phân giải màn hình

 

Phân biệt, so sánh các bộ thu phát quang (module quang) SFP vs SFP+ vs SFP28 vs QSFP+ vs QSFP28.

 Data format table


SFP, SFP+, SFP28, QSFP+ và QSFP28 là các loại module quang khác nhau. Và tất cả đều có tính năng hot-pluggable (cắm nóng) được sử dụng để kết nối giữa Switch với các thiết bị mạng khác (ví dụ như Server, các bộ chuyển đổi quang điện…) để truyền dữ liệu. Vì vậy sự khác biệt giữa SFP vs SFP +, SFP28 vs SFP +, QSFP vs QSFP28 là gì? QSFP28 có tương thích với QSFP+ không? Chúng ta có thể sử dụng module quang SFP28 trong các cổng SFP+ không? Bài viết này sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi đó.

Giới thiệu về các loại module quang:

Trước khi tìm ra sự khác biệt giữa SFP và SFP+, SFP28 và SFP+, QSFP và QSFP28 ta cần phải biết SFP, SFP +, SFP28, QSFP và QSFP28 là gì.

SFP

SFP (small form-factor pluggable) có thể được coi là phiên bản nâng cấp của GBIC (Gigabit interface converter). Nó chỉ nhỏ bằng một nửa module Gbic, giúp tăng đáng kể mật độ cổng trên các thiết bị mạng. Tốc độ dữ liệu của SFP dao động từ 100 Mbps đến 4Gbit/s.

SFP+

SFP+ (small form-factor pluggable plus) là phiên bản nâng cấp của SFP. Hỗ trợ lên đến 8 Gbit/s trên kênh truyền quang, 10 Gigabit trên Ethernet và mạng truyền tải quang tiêu chuẩn OTU2. SFP+ cũng giới thiệu tính năng gắn trực tiếp để liên kết 2 cổng SFP+ mà không cần thêm module quang, bao gồm DAC (direct attach cable) và AOC (active optical cable), là giải pháp tuyệt vời cho kết nối trực tiếp khoảng cách ngắn giữa 2 thiết bị mạng liền kề.

SFP28

SFP28 (small form-factor pluggable 28) là phiên bản nâng của SFP+. SFP28 có cùng hình dáng như SFP+ nhưng hỗ trợ lên đến 25Gb/s. SFP28 cũng cấp thêm phương thức để nâng cấp mạng: 10G – 25G – 40G – 100G, đây là 1 giải pháp tiết kiệm năng lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các Data Center thế hệ tiếp theo.

QSFP+

QSFP+ là 1 sự phát triển của QSFP (quad small form-factor pluggable). QSFP có thể mang 4 kênh đồng thời và mỗi kênh có thể xử lý tốc độ dữ liệu 1Gbit/s dó đó nó có tên Quad SFP. Không giống như QSFP, QSFP+ hỗ trợ 4 kênh x 10Gbit/s và 4 kênh có thể được kết hợp thành 1 liên kết có tốc độ 40 Gbit/s. Module QSFP+ có thể thay thế cho 4 module SFP+ tiêu chuẩn, dẫn đến mật độ cổng sẽ lớn hơn và tiết kiệm được chi phí cho hệ thống so với các sản phẩm SFP+.

QSFP28

QSFP28 (quad small form-factor pluggable 28) được thiết kế cho các ứng dụng tốc độ 100G. Nó cũng cấp bốn kênh tốc độ cao với tốc độ xử lý dữ liệu từ 25Gbps đến khả năng 40Gbps, và cuối cùng đáp ứng 100Gbps (4 x 25Gbps) và các yêu cầu tốc độ dữ liệu cao (EDR) 100Gbps. Lưu ý rằng, QSFP28 có thể thực hiện được các kết nối đột phá 4x 25G và 2 x 50G hoặc 1 x 100G tùy thuộc vào loại module quang được sử dụng.

So sánh SFP vs SFP+ vs SFP28 vs QSFP+ vs QSFP28

Sau khi đã tìm hiểu SFP/SFP+/SFP28/QSFP+/QSFP28 là gì, sau đây chúng ta sẽ đưa ra những so sánh chi tiết giữa SFP vs SFP+, SFP28 vs SFP+, QSFP vs QSFP28 and SFP28 vs QSFP28.

SFP vs SFP+: Có cùng kích thước nhưng tốc độ và độ tương thích khác nhau.

Bộ thu phát SFP và SFP+ đều có kích thước và hình dáng giống nhau. Điều này cho phép nhà sản xuất thiết bị sử dụng lại các thiết kế vật lý của SFP hiện có cho các thiết bị chuyển mạch với cổng SFP+. Về sự khác biệt thì 1 điều rõ rang là chúng hỗ trợ các tốc độ truyền khác nhau, SFP lên tới 4Gbit/s trong khi SFP+ là 10Gbit/s. Bên cạnh đó chúng tuân thủ các thông số kỹ thuật khác nhau. SFP dự trên giao thứ SFF-8472 còn SFP+ tuân thủ theo SFF-8431 và SFF-8432. Về khả năng tương thích thì các cổng SFP+ thường hỗ trợ SFP nhưng với tốc độ giảm còn 1Gbit/s, và module SFP+ không thể cắm vào cổng SFP, nếu cắm có thể gây lỗi cổng hoặc thiết bị.

SFP28 vs SFP+: Có thể sử dụng module SFP28 trong cổng SFP+ không?

Câu trả lời chắc chắn là có. Từ những thông tin trên rõ rang SFP28 là phiên bản nâng cấp của SFP+ mà SFP28 đã được nâng cấp để xử lý tốc độ 25Gbit/s trên mỗi làn. Chúng có thiết kế giống nhau và sơ đồ chấn của đầu nối SFP28 và SFP+ cũng tương thích với nhau. Vì vậy SFP28 sẽ hoạt động được với SFP+ nhưng tốc độ còn 10Gbit/s và SFP+ sẽ hoạt động tốt với cổng SFP28 nếu cổng đó có thể được thiết lập với tốc độ truyền là 10Gbit/s nếu không các module SFP+ không thế hoạt động. Khi nói về cable đồng thì cáp đồng SFP28 sở hữu băng thông lớn hơn đáng kể và thất thoát ít hơn so với SFP+.

SFP28 vs QSFP28: làm việc theo nguyên tắc khác nhau.

Mặc dù trong tên cùng có số 28 nhưng SFP28 và QSFP28 thực sự áp dụng các kích cỡ và nguyên tắc làm việc khác nhau. SFP28 chỉ hỗ trợ 1 kênh với tốc độ 25 Gbit/s trong khi QSFP28 hỗ trợ 4 làn riêng biệt mỗi làn 25 Gbit/s. Cả 2 đều được sử dụng trong các mạng 100G nhưng SFP28 được áp dụng theo như sơ đồ bên dưới:

 

QSFP+ vs QSFP28:Tốc độ khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau.

Module QSFP+ và QSFP28 cùng tích hợp 4 kênh truyền và 4 kênh nhận và chia sẻ cùng kích thước. Bên cạnh đó dòng sản phẩm của QSFP+ và QSFP28 đều bao gồm module quang và cable DAC/AOC nhưng với tốc độ khác nhau. Module QSFP+ hỗ trợ 1 x 40Gbit/s và cáp QSFP+ DAC/AOC hỗ trợ 4 x 10Gbit/s. Module QSFP28 có khả năng truyền dữ liệu với tốc độ 100Gbit/s và cáp QSFP28 DAC/AOC có thể chạy ở tốc độ 4 x 25Gbit/s hoặc 2 x 50Gbit/s. Lưu ý rằng, thông thường các module QSFP28 có thể chia thành các liên kết 10G; nhưng nó có 1 trường hợp khác để chạy QSFP+ với QSFP28 nếu thiết bị Switch hỗ trợ. Trong trường hợp này QSFP28 có thể tách ra thành 4 x 10G giống như module QSFP+.

Kết luận:

SFP vs SFP+, SFP28 vs SFP+, và QSFP+ vs QSFP28, tất cả sự khác biệt của các cặp module đã được thể hiện trong bài viết này. Mặc dù 1 trong số chúng có chung thiết kế nhưng chúng được thiết kế cho các tốc độ dữ liệu khác nhau. Và từ những so sánh này rõ rang động lực chính đằng sau sự phát triển của module quang là cần phải đạt được tốc độ băng thông cao hơn và kích thước nhỏ hơn. Ví dụ: QSFP28 cung cấp băng thông lớn hơn QSFP+ mặc dù kích thước bằng nhau.


Các chuẩn WiFi - 802.11b, 802.11a, 802.11g, 802.11n và 802.11ac


Khi mua một thiết bị mạng bạn sẽ phải đối mặt với rất nhiều lựa chọn. Các sản phẩm phù hợp với chuẩn không dây 802.11a, 802.11b/g/n hay 802.11ac được gọi là công nghệ WiFi. Vậy chuẩn WiFi 802.11 là gì, chúng khác gì nhau?

Bài viết này sẽ mô tả các chuẩn WiFi và những công nghệ có liên quan, so sánh để giúp bạn hiểu rõ hơn về sự phát triển của công nghệ WiFi, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong khi thiết kế một mạng WiFi hay mua các thiết bị mạng phù hợp.

Bảng tóm tắt các chuẩn WiFi:


Chuẩn WiFi đầu tiên 802.11
Năm 1997, IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đã giới thiệu một chuẩn đầu tiên cho WLAN. Chuẩn này được gọi là 802.11 sau khi tên của nhóm được thiết lập nhằm giám sát sự phát triển của nó. Tuy nhiên, 802.11 chỉ hỗ trợ cho băng tần mạng cực đại lên đến 2Mbps – quá chậm đối với hầu hết các ứng dụng. Với lý do đó, các sản phẩm không dây thiết kế theo chuẩn 802.11 ban đầu dần không được sản xuất nữa.

Chuẩn WiFi 802.11b (tên mới WiFi 1)
IEEE đã mở rộng trên chuẩn 802.11 gốc vào tháng Bảy năm 1999, tạo ra chuẩn 802.11b. Chuẩn này hỗ trợ băng thông lên đến 11Mbps, tương đương với Ethernet truyền thống.
802.11b sử dụng tần số tín hiệu vô tuyến không được kiểm soát (2.4 GHz) giống như chuẩn ban đầu 802.11. Các nhà cung cấp thích sử dụng tần số này để giảm chi phí sản xuất. Các thiết bị 802.11b có thể bị xuyên nhiễu từ các thiết bị điện thoại không dây (kéo dài), lò vi sóng hoặc các thiết bị khác sử dụng cùng dải tần 2.4 GHz. Mặc dù vậy, bằng cách lắp các thiết bị 802.11b cách xa các thiết bị như vậy có thể giảm được hiện tượng xuyên nhiễu này.
- Ưu điểm của 802.11b – giá thành thấp nhất; phạm vi tín hiệu tốt và không dễ bị cản trở.
- Nhược điểm của 802.11b – tốc độ tối đa thấp nhất; các thiết bị gia dụng có thể gây trở ngại cho tần số vô tuyến mà 802.11b bắt được.

Chuẩn WiFi 802.11a (tên mới WiFi 2)
Trong khi 802.11b vẫn đang được phát triển, IEEE đã tạo một mở rộng thứ hai cho chuẩn 802.11 có tên gọi 802.11a. Vì 802.11b được sử dụng rộng rãi quá nhanh so với 802.11a, nên một số người cho rằng 802.11a được tạo sau 802.11b. Tuy nhiên trong thực tế, 802.11a và 802.11b được tạo một cách đồng thời. Do giá thành cao hơn nên 802.11a thường được sử dụng trong các mạng doanh nghiệp còn 802.11b thích hợp hơn với thị trường mạng gia đình.
802.11a hỗ trợ băng thông lên đến 54 Mbps và tín hiệu trong một phổ tần số quy định quanh mức 5GHz. Tần số của 802.11a cao hơn so với 802.11b chính vì vậy đã làm cho phạm vi của hệ thống này hẹp hơn so với các mạng 802.11b. Với tần số này, các tín hiệu 802.11a cũng khó xuyên qua các vách tường và các vật cản khác hơn.
Do 802.11a và 802.11b sử dụng các tần số khác nhau, nên hai công nghệ này không thể tương thích với nhau. Chính vì vậy một số hãng đã cung cấp các thiết bị mạng lai cho 802.11a/b nhưng các sản phẩm này chỉ đơn thuần là thực hiện hai chuẩn này song song (mỗi thiết bị kết nối phải sử dụng một trong hai, không thể sử dụng đồng thời cả hai).
- Ưu điểm của 802.11a – tốc độ cực nhanh; tần số được kiểm soát nên tránh được sự xuyên nhiễu từ các thiết bị khác.
- Nhược điểm của 802.11a – giá thành đắt; phạm vi hẹp và dễ bị cản trở.

Chuẩn WiFi 802.11g (tên mới WiFi 3)
Vào năm 2002 và 2003, các sản phẩm WLAN hỗ trợ một chuẩn mới hơn đó là 802.11g, được đánh giá cao trên thị trường. 802.11g là một nỗ lực để kết hợp những ưu điểm của chuẩn 802.11a và 802.11b. Nó hỗ trợ băng thông lên đến 54Mbps và sử dụng tần số 2.4 Ghz để có phạm vi rộng. 802.11g có khả năng tương thích với các chuẩn 802.11b, điều đó có nghĩa là các điểm truy cập 802.11g sẽ làm việc với các adapter mạng không dây 802.11b và ngược lại.
- Ưu điểm của 802.11g – tốc độ cực nhanh; phạm vi tín hiệu tốt và ít bị cản trở.
- Nhược điểm của 802.11g – giá thành đắt hơn 802.11b; các thiết bị có thể bị xuyên nhiễu từ những đồ gia dụng sử dụng cùng tần số tín hiệu vô tuyến không được kiểm soát.

Chuẩn WiFi 802.11n (tên mới WiFi 4)
802.11n (đôi khi được gọi tắt là Wireless N) được thiết kế để cải thiện cho 802.11g trong tổng số băng thông được hỗ trợ bằng cách tận dụng nhiều tín hiệu không dây và các anten (công nghệ MIMO).
802.11n đã được phê chuẩn vào năm 2009 với các đặc điểm kỹ thuật như cung cấp băng thông tối đa lên đến 600 Mbps. 802.11n cũng cung cấp phạm vi tốt hơn những chuẩn WiFi trước đó do cường độ tín hiệu của nó đã tăng lên, và 802.11n có khả năng tương thích ngược với các thiết bị 802.11b, 802.11g.
- Ưu điểm của 802.11n – tốc độ tối đa nhanh nhất và phạm vi tín hiệu tốt nhất; khả năng chống nhiễu tốt hơn từ các nguồn bên ngoài.
- Nhược điểm của 802.11n – giá thành đắt hơn 802.11g; việc sử dụng nhiều tín hiệu có thể gây nhiễu với các mạng dựa trên chuẩn 802.11b và 802.11g ở gần.

802.11n là một tiêu chuẩn công nghiệp của IEEE về truyền thông mạng không dây Wi-Fi. Mặc dù 802.11n được thiết kế để thay thế các công nghệ Wi-Fi 802.11a, 802.11b và 802.11g cũ hơn, nhưng nó đã được thay thế bởi chuẩn 802.11ac. Mỗi tiêu chuẩn mới thường nhanh và đáng tin cậy hơn so với tiêu chuẩn trước đó. Trên bất kỳ thiết bị Wi-Fi nào bạn mua sẽ phản ánh tiêu chuẩn nào sẽ hỗ trợ thiết bị đó.

Công nghệ không dây chính trong 802.11n
802.11n sử dụng nhiều ăng-ten không dây song song để truyền và nhận dữ liệu. Thuật ngữ MIMO (Multiple Input, Multiple Output) liên quan đề cập đến khả năng của 802.11n và các công nghệ tương tự để phối hợp nhiều tín hiệu vô tuyến đồng thời. 802.11n hỗ trợ tối đa 4 luồng đồng thời. MIMO giúp tăng cả phạm vi và thông lượng của mạng không dây.
Một kỹ thuật bổ sung được sử dụng bởi 802.11n liên quan đến việc tăng băng thông kênh. Như trong kết nối mạng 802.11a/b/g, mỗi thiết bị 802.11n sử dụng kênh Wi-Fi đặt sẵn để truyền phát. Chuẩn 802.11n sử dụng dải tần số lớn hơn các tiêu chuẩn trước đó, giúp tăng thông lượng dữ liệu.

Hiệu suất 802.11n
Kết nối 802.11n hỗ trợ băng thông mạng tối đa trên lý thuyết lên tới 300Mbps tùy thuộc chủ yếu vào số lượng radio không dây được tích hợp trong các thiết bị. Các thiết bị 802.11n hoạt động ở cả băng tần 2.4 GHz và 5 GHz.

Thiết bị mạng 802.11n so với các tiêu chuẩn trước đó
Trong vài năm trước khi 802.11n chính thức được phê chuẩn, các nhà sản xuất thiết bị mạng đã bán cái gọi là thiết bị N thử nghiệm, dựa trên bản nháp sơ bộ của tiêu chuẩn này. Phần cứng này thường tương thích với thiết bị 802.11n hiện tại, mặc dù có thể cần phải nâng cấp firmware cho các thiết bị cũ này.

Thế hệ tiếp nối của 802.11n
802.11n đóng vai trò là chuẩn Wi-Fi nhanh nhất trong 5 năm trước khi giao thức 802.11ac được phê duyệt vào năm 2014. 802.11ac cung cấp tốc độ từ 433Mbps đến vài gigabit mỗi giây, gần bằng tốc độ và hiệu suất của các kết nối có dây. Nó hoạt động hoàn toàn trong băng tần 5MHz và hỗ trợ lên đến 8 luồng đồng thời.

Chuẩn WiFi 802.11ac (tên mới WiFi 5)
802.11ac là chuẩn WiFi mới nhất, được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. 802.11ac sử dụng công nghệ không dây băng tần kép, hỗ trợ các kết nối đồng thời trên cả băng tần 2.4 GHz và 5 GHz. 802.11ac cung cấp khả năng tương thích ngượ với các chuẩn 802.11b, 802.11g, 802.11n và băng thông đạt tới 1.300 Mbps trên băng tần 5 GHz, 450 Mbps trên 2.4GHz.

Chuẩn WiFi 6
Wi-Fi 6 ra mắt vào năm 2019 là chuẩn không dây thế hệ tiếp theo, tốc độ nhanh hơn 802.11ac. Không chỉ tốc độ, Wi-Fi 6 sẽ cung cấp hiệu suất tốt hơn trong các khu vực tắc nghẽn, từ sân vận động đến từng hộ gia đình. Wi-Fi đã có nhiều phiên bản, được “đặt số má” hẳn hoi. Bạn có thể tham khảo thêm ở đây: http://hgsi.com.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-wi-fi-6-chuan-wifi-2019-c2-710-734--234.html

Bluetooth và phần còn lại

Ngoài 4 chuẩn Wi-Fi chung ở trên, vẫn còn một vài công nghệ mạng không dây khác vẫn tồn tại.
- Các chuẩn của nhóm 802.11 giống như 802.11h và 802.11j là các mở rộng của công nghệ Wi-Fi, mỗi một chuẩn phục vụ cho một mục đích cụ thể.
- Bluetooth là một công nghệ mạng không dây khác. Công nghệ này hỗ trợ trong mọt phạm vi rất hẹp (xấp xỉ 10m) và băng thông thấp (1-3Mbps) được thiết kế cho các thiết bị mạng năng lượng thấp giống như các máy cầm tay. Giá thành sản xuất thấp của phần cứng Bluetooth cũng hấp dẫn các hãng sản xuất trong lĩnh vực này. Bạn có thể tìm thấy Bluetooth trong kết nối mạng PDA hoặc các điện thoại di động với các máy tính PC, nhưng nó hiếm khi được sử dụng cho mục đích kết nối mạng WLAN nói chung do phạm vi và tốc độ.
- WiMax cũng được phát triển riêng với Wi-Fi. WiMax được thiết kế nhằm có thể kết nối mạng trong phạm vi rộng hơn (trải rộng đến hàng dặm hoặc km).

 

Các tiêu chuẩn IEEE 802.11 sau đây tồn tại hoặc đang được phát triển để hỗ trợ việc tạo ra các công nghệ cho WLAN:
- 802.11a - 54 Mbps, tín hiệu 5 GHz (được phê chuẩn 1999)
- 802.11ac - 3.46Gbps, hỗ trợ tần số 2.4 và 5GHz thông qua 802.11n
- 802.11ad - 6.7Gbps, tín hiệu 60GHz (2012)
- 802.11ah - tạo ra các mạng Wifi có phạm vi mở rộng vượt ra ngoài tầm của mạng 2.4-5GHz thông thường
- 802.11aj - được phê chuẩn năm 2017, được sử dụng chủ yếu ở Trung Quốc.
- 802.11ax - đang chờ được phê chuẩn, dự là trong năm 2018, nếu được thông qua đây chính là chuẩn Wifi 6 đang được mọi người mong chờ.
- 802.11ay - đang chờ được phê chuẩn, dự là trong năm 2019
- 802.11az - đang chờ, mong đợi được phê chuẩn vào năm 2019
- 802.11b - Chuẩn 11 Mbps, tín hiệu 2.4 GHz (1999)
- 802.11c - hoạt động của các kết nối bridge (chuyển sang 802.1D)
- 802.11d - tiêu chuẩn toàn cầu đối với các quy định sử dụng phổ tín hiệu không dây (2001)
- 802.11e - hỗ trợ Chất lượng Dịch vụ (QoS) (chưa được phê chuẩn)
- 802.11F - Inter-Access Point Protocol, được đề xuất cho giao tiếp giữa các điểm truy cập để hỗ trợ roaming client (2003)
- 802.11g - 54 Mbps, tín hiệu 2.4 GHz (2003)
- 802.11h - phiên bản nâng cao của 802.11a để hỗ trợ các yêu cầu quy định của châu Âu (2003)
- 802.11i - cải tiến an ninh cho dòng 802.11 (2004)
- 802.11j - cải tiến cho tín hiệu 5 GHz để hỗ trợ các yêu cầu quy định của Nhật Bản (2004)
- 802.11k - quản lý hệ thống WLAN
- 802.11l - bỏ qua để tránh nhầm lẫn với 802.11i
- 802.11m - nâng cấp tài liệu hướng dẫn cho chuẩn 802.11
- 802.11n - cải thiện 100+ Mbps trên 802.11g (2009)
- 802.11o - đã bỏ qua
- 802.11p - truy cập không dây cho môi trường xe cộ
- 802.11q - bỏ qua
- 802.11r - hỗ trợ chuyển vùng nhanh qua Chuyển tiếp dịch vụ cơ bản
- 802.11s - mạng lưới ESS cho các điểm truy cập
- 802.11T - dự đoán Hiệu suất Không dây - đề xuất cho các tiêu chuẩn và chỉ số thử nghiệm
- 802.11u - liên mạng với mạng 3G, mạng di động và các dạng mạng bên ngoài khác
- 802.11v - quản lý mạng không dây, cấu hình thiết bị
- 802.11w - tăng cường bảo mật cho các frame quản lý được bảo vệ
- 802.11x - bỏ qua (tên chung cho cả dòng tiêu chuẩn 802.11)
- 802.11y - giao thức dựa trên bối cảnh để tránh xung đột