Monday, March 30, 2020

Mã hóa âm thanh

Codec làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để truyền trên mạng dữ liệu.

Codec làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để truyền trên mạng dữ liệu. Ngày nay, những bộ Codec sau đây hiện đang được sử dụng
  • GSM – 13 Kbps (toàn phần), cỡ khung 20ms
  • iLBC – 15Kbps, cỡ khung 20ms: 13.3 Kbps, cỡ khung 30ms
  • ITU G.711 – 64 Kbps, dựa vào mẫu. Còn gọi là alaw/ulaw
  • ITU G.722 – 48/56/64 Kbps
  • ITU G.723.1 – 5.3/6.3 Kbps, cỡ khung 30ms
  • ITU G.726 – 16/24/32/40 Kbps
  • ITU G.728 – 16 Kbps
  • ITU G.729 – 8 Kbps, cỡ khung 10ms
  • Speex – 2.15 tới 44.2 Kbps
  • LPC10 – 2.5 Kbps
  • DoD CELP – 4.8 Kbps

So sánh công nghệ nén hình ảnh





So sánh các chuẩn nén hiện có trong hệ thống camera giám sát.

So sánh các chuẩn nén hiện có trong hệ thống camera giám sát.

Để so sánh các chuẩn nén trong hệ thống camera giám sát thì chúng ta cần phải xem hiện nay trong hệ thống camera giám sát có bao nhiêu loại chuẩn nén.
1. Chuẩn nén MJPEG là gì
– Chuẩn nén MJPEG là một trong những chuẩn video cũ nhất mà hiện nay vẫn sử dụng. Chuẩn MJPEG  hiện chỉ sử dụng trong các thiết bị rẻ tiền, chất lượng thấp.
– Chuẩn nén MJPEG không những chất lượng hình ảnh kém, tốn tài nguyên xử lý, cần nhiều dung lượng mà nó còn hay làm lỗi đường truyền.
2. Chuẩn nén MPEG-1 là gì
– Chuẩn nén MPEG-1 xuất hiện lần đầu tiên 1993, là chuẩn nén đầu tiên cho âm thanh và video. Mã hóa hình ảnh động và những âm thanh liên quan việc lưu trữ kỹ thuật số đa phương tiện lên đến 1,5 Mbit/s (ISO/IEC 11172). MPEG-1 thường được giới hạn trong khoảng 1,5 Mbit/s mặc dù về mặt kỹ thuật thì bit rate có thể cao hơn nhiều.
– MPEG-1 cơ bản được thiết kế để cho phép những hình ảnh chuyển động và âm thanh được mã hóa thành các bitrate của Đĩa CD. MPEG-1 được sử dụng trên Video CD và có thể dùng cho video chất lượng thấp trên DVD. MPEG-1 được dùng trong các dịch vụ truyền hình vệ tinh hoặc truyền hình cáp kỹ thuật số trước khi MPEG-2 trở nên phổ biến. Để đáp ứng yêu cầu bit thấp, MPEG-1 downsamples những hình ảnh, cũng như tần số ảnh chỉ còn 24 – 30 Hz, cho chất lượng ở mức trung bình. MPEG-1 bao gồm MPEG-1 Audio Layer III định dạng nén âm thanh phổ biến (MP3).
3. Chuẩn nén MPEG-2 là gì
– Chuẩn nén MPEG-2 là một chuẩn thông dụng, đã được sử dụng rộng rãi trong hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên, kích thước file lớn hơn so với những chuẩn mới xuất hiện gần đây gây khó khăn cho việc truyền dữ liệu.
Ví dụ như trong MPEG-2, nơi mà nội dung được tạo ra từ nhiều nguồn như video ảnh động, đồ họa, văn bản… và được tổ hợp thành chuỗi các khung hình phẳng, mỗi khung hình (bao gồm các đối tượng như người, đồ vật, âm thanh, nền khung hình…) được chia thành các phần tử ảnh pixels và xử lý đồng thời, giống như cảm nhận của con người thông qua các giác quan trong thực tế. Các pixels này được mã hóa như thể tất cả chúng đều là các phần tử ảnh video động. Tại phía thu của người dùng, quá trình giải mã diễn ra ngược với quá trình mã hóa một cách đơn giản. Vì vậy có thể xem MPEG-2 là một công cụ hiển thị tĩnh.
– Với chuẩn nén MPEG-2, chúng ta có thể bổ sung thêm các phần tử đồ họa và văn bản vào chương trình hiển thị cuối cùng (theo phương thức chồng lớp), nhưng không thể xóa bớt các đồ họa và văn bản có trong chương trình gốc.
Ví dụ nếu một nhà truyền thông truyền phát lại chương trình của một đơn vị sản xuất sự kiện, thì logo của nhà sản xuất chương trình này không thể loại bỏ trên chương trình phát lại.
4. Chuẩn nén MPEG-4 là gì?
– Chuẩn nén MPEG-4 được ra đời 1998 mã hóa của các đối tượng nghe nhìn theo tiêu chuẩn (ISO/IEC 14496). Chuẩn nén MPEG-4 sử dụng các công cụ mã hóa phức tạp để đạt được những yếu tố nén cao hơn chuẩn nén MPEG-2. Ngoài việc mã hóa video hiệu quả hơn, MPEG-4 tiến gần hơn tới các ứng dụng đồ họa máy tính. Với cơ cấu phức tạp hơn, bộ giải mã MPEG-4 hiệu quả trỏ thành bộ xử lý việc dựng hình 3 chiều và các kết cấu bề mặt.
– Chuẩn nén MPEG-4 trở thành một tiêu chuẩn cho nén ảnh kỹ thuật truyền hình số, các ứng dụng về đồ họa và Video tương tác hai chiều (Games, Video conference) và các ứng dụng Multimedia tương tác hai chiều (World Wide Web hoặc các ứng dụng nhằm phân phát dữ liệu Video như truyền hình cáp, Internet Video…). Nó đã góp phần giải quyết vấn đề về dung lượng cho các thiết bị lưu trữ, giải quyết vấn đề về băng thông của đường truyền tín hiệu Video hoặc kết hợp cả hai vấn đề trên. Với MPEG-4, các đối tượng khác nhau trong một khung hình có thể được mô tả, mã hóa và truyền đi một cách riêng biệt đến bộ giải mã trong các dòng cơ bản ES (Elementary Stream) khác nhau. Cũng nhờ xác định, tách và xử lý riêng các đối tượng nên người sử dụng có thể loại bỏ riêng từng đối tượng khỏi khuôn hình. Sự tổng hợp lại thành khung hình hoàn chỉnh chỉ được thực hiện sau khi giải mã các đối tượng này.
– Chuẩn nén MPEG-4 Nó cũng hỗ trợ MPEG-J, một chương trình giải pháp đầy đủ để tạo ra các ứng dụng tương tác tùy chỉnh đa phương tiện (Ứng dụng Java với môi trường Java API) và nhiều tính năng khác.
– Một số tiêu chuẩn video mới hiệu quả cao hơn MPEG-4 đáng chú ý như là:
+ MPEG-4 Part 2 (Simple and Advanced Simple Profile)
+ MPEG-4 AVC (MPEG-4 Part 10 hoặc H.264). MPEG-4 AVC có thể sử dụng trên HD DVD và Đĩa Blu-ray, cùng với VC-1 and MPEG-2.

5. Chuẩn nén H.264 là gì?
– Chuẩn nén H.264 với tên gọi đầy đủ là MPEG-4 Part 10 AVC (Advance Video Coding – Mã hóa video cấp cao) thường được viết tắt như MPEG-4 AVC/H.264 là một định dạng nén triển vọng nâng cao hiệu quả nén hình cao hơn các định dạng nén thông thường như MPEG-4 hoặc MPEG-2.
– H.264 là chuẩn nén mở được công bố chính thức vào năm 2003, ở thời gian này H.264 thành chuẩn nén tiêu chuẩn của ngành công nghệ an ninh giám sát bằng hình ảnh. Đồng thời sử dụng những thuật toán nén và phương thức truyền hình ảnh mới phức tạp, phương pháp nén và truyền hình ảnh mà chuẩn H.264 sử dụng đã làm giảm đáng kể dữ liệu và băng thông truyền đi của video.
– Với cách nén và truyền thông tin bằng chuẩn H.264 làm giảm đến 50% băng thông và kích thước file dữ liệu lưu trữ so với cách nén thông thường như MPEG-4 Part 2 và giảm tới hơn 80% băng thông và kích thước file dữ liệu lưu trữ so với nén bằng chuẩn Motion JPEG. Với việc giảm được băng thông của chuẩn nén H.264 đã thúc đẩy cho dòng camera giám sát độ nét cao (hay còn gọi Camera Megapixel) có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Với những hệ thống giám sát quan trọng cần hình ảnh rõ nét thì lựa chọn các camera độ nét cao và đầu ghi hỗ trợ chuẩn nén H.264 là hoàn toàn hợp lý.

6. Chuẩn nén H.264+ là gì?
– Chuẩn nén H.264+ Phát triển dựa trên nền tản của chuẩn H.264, chuẩn H.264+ mang nhiều ưu điểm hơn, với mục đích chính là tiết kiệm băng thông mạng, giảm tối đa dung lượng lưu trữ mà vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh mượt mà và chân thực.
– Có thể nói, với chuẩn nén H.264+, sẽ giảm gần một nửa (30%) dung lượng lưu trữ so với chuẩn H.264, điều này vô cùng có lợi trong hệ thống giám sát, với trên cùng một hệ thống, nếu áp dụng công nghệ nén H.264+ sẽ tiết kiệm được gần như gấp đôi dung lượng ổ cứng HDD.
Ví dụ, thay vì ổ cứng chỉ có thể lưu được trong 15 ngày đối với hệ thống giám sát với chuẩn nén H.264 thì có thể lưu trữ lên đến 25-30 ngày khi sự dụng chuẩn nén H.264+.
7. Chuẩn nén H.265 là gì?
– Chuẩn nén H.265 với tên gọi đầy đủ H.265/HEVC (High Efficiency Video Coding – Hiệu quả nén video cao). Được liên hiệp truyền thông quốc tế ITU đã giới thiệu vào năm 2013. H.265 là thành quả của sự kết hợp giữa ITU-T VCEG và ISO/IEC MPEG.
– Chuẩn nén H.265 tiết kiệm 80%-100% dung lượng băng thông và lưu trữ so với chuẩn nén H.264
– Chuẩn H.265 hứa hẹn sẽ là chuẩn nén thay thế xứng đáng cho chuẩn nén H.264 vốn đang rất phổ biến hiện tại. Với chuẩn nén H.265 này khi xem video online sẽ giảm được 1/2 băng thông tải và không phải chi trả quá nhiều tiền cho việc xem Video với kết nối 3G/4G mà vẫn thưởng thức được video chất lượng cao, thời gian tải video cũng giảm đáng kể giúp chúng ta tiết kiệm được rất nhiều thứ.
– Với chuẩn nén này trên camera thì việc xuất hiện camera 4k-UltraHD và 8k-UltraHD là điều có thể xảy ra trong tương lai khi chuẩn nén này mang lại quá nhiều lợi ích cho công nghệ như vậy.

7. Chuẩn nén H.265+ là gì?
– Mới đây chuẩn nén H.265+ được hãng Hikvision cho ra mắt trên sản phẩm mới nhất. Với mã hóa chuẩn nén H.265+ mới, Hikvision đã có thêm một nền tảng mới để có thể phát triển hơn nữa, Mã hóa H.265+ cho phép truyền tải trực tiếp tín hiệu hình ảnh lên tới 33.2MP (8K UHD) mà vẫn kiểm soát được lượng băng thông tiêu thụ cho phép.
– Chuẩn nén H.265+ tiết kiệm 130% dung lượng lưu trữ so với chuẩn nén H.264

8. Chuẩn nén Ultra265 là gì?
– Chuẩn nén được hãng camerea IP UNIVIEW nghiên cứu và phát triển, quý 2 năm 2018 UNIVIEW đưa dòng sản phẩm camera IPC mang chuẩn nén ultra265 vào thị trường Việt Nam. Dòng chuẩn nén ultra265 tiết kiệm được 50% dung lượng so với chuẩn nén H.265 và tiết kiệm gấp 3 lần so với chuẩn nén H.264

9. Chuẩn nén H.265Pro và H.265Pro+ ?
– Không tỏ ra kém cạnh với UNIVIEW, HIKVISION đã cho ra đời frimware với 2 dòng chuẩn nén mới nhất là h.265pro, và h.265pro+ (xem thêm)
Xem bảng so sánh số lượng băng thông và không gian lưu trữ cần của các chuẩn nén dưới dây.
Ví dụ 1 hệ thống gồm 4 camera độ phân giải 2.0MP (1920×1080)pixels, ổ cứng dụng lượng 2000GB (2TB), ở chế độ hình ảnh medium, fps = 15 ta có được các thông số dưới đây.

Kết quả này mang tính chất so sánh tỉ lệ lưu trữ của các chuẩn nén. Số ngày lưu trữ chỉ mang tính chất tham khảo, các thông số này có thể bị thay đổi do nhiều điều kiện khác nhau như ánh sáng, vị trí lắp đặt camera…
bản so sánh chất lượng các chuẩn nén

Saturday, March 14, 2020

So sánh độ phân giải



Các ký hiệu về độ phân giải màn hình

Hiện nay, công nghệ màn hình trên các thiết bị di động như máy tính bảng và điện thoại thông minh đã vươn tới độ phân giải cực cao lên đến chuẩn 2K+ và có cả 4K. Và tương ứng với mỗi con số như vậy người ta sẽ quy định cho nó một tên gọi theo một chuẩn riêng. Một số độ phân giải thông dụng mà chúng ta thường gặp khi mua điện thoại máy tính bảng và laptop.
+ QQVGA: 120 x 160 pixels.
+ QVGA: 320 x 240 pixels.
+ WQVGA: Có độ phân giải khoảng 360 x 240 pixels (tỉ lệ 3:2), 400 x 240 pixels (tỉ lệ 5:3) hay 428 x 240 pixels hoặc 432 x 240 pixels (tỉ lệ khoảng 16:9).
+ VGA: 640 x 480 pixels với tỉ lệ khung hình là 4:3.
+ WVGA: Có độ phân giải khoảng 768 x 480 pixels, 720 x 480 pixels (tỉ lệ 3:2), 800 x 480 pixels (tỉ lệ 5:3).
+ FWVGA: 854 x 480 pixels (tỉ lệ khoảng 16:9).
+ SVGA: 800 x 600 pixels với tỉ lệ màn hình là 4:3 hoặc 832 x 624 pixels.
+ DVGA: 960 x 640 pixels với tỉ lệ 3:2.
+ qHD: 960 x 540 pixels.
+ XGA: 1024 x 768 pixels và có khung tỉ lệ 4:3.
+ HD: 1280 x 720 pixels hay 1366 x 768 pixels.
+ HD+: Có độ phân giải khoảng 1440 x 720 pixels và các biến thể như 1480 x 720 pixels, 1520 x 720 pixels,...
+ WXGA và các biến thể từ độ phân giải HD: 1366 x 768 pixels với tỷ lệ khung hình gần bằng 16:9 và một số loại khác: 1360 x 768 pixels, 1280x800 pixels, 1280x768 pixels,..
+ Full HD: 1920 x 1080 pixels.
+ Full HD+ : Có độ phân giải khoảng 2160 x 1080 pixels, 2280 x 1080 pixels, 2340 x 1080 pixels,...
+ QHD (2K): 2560 x 1440 pixels.
+ QHD+ (2K+): Có độ phân giải khoảng 3200 x 1800 pixels, 2960 x 1440 pixels, 3120 x 1440 pixels,...
+ UHD (4K): 3840 x 2160 pixels hoặc 4096 x 2160 pixels.
Ngoài 4K thì hiện nay còn rất nhiều độ phân giải khủng khác như 4K+ (UHD+) 5.120 x 2.880 pixels, FUHD 7.680 x 4.320 pixels (gấp 4 lần 4K và 16 lần Full HD) còn gọi là 8K, hay QUHD (15.360 x 8.640 pixels) có số điểm ảnh gấp 4 lần 8K và 16 lần 4K.

Friday, March 13, 2020

Phan biet cac to chuc tieu chuan

Nhóm đặc nhiệm kỹ thuật Internet (IETF) là một tổ chức tiêu chuẩn mở, phát triển và thúc đẩy các tiêu chuẩn Internet tự nguyện, đặc biệt là các tiêu chuẩn bao gồm bộ giao thức Internet (TCP / IP).[1] Nó không có thành viên chính thức hoặc yêu cầu thành viên. Tất cả những người tham gia và quản lý là tình nguyện viên, mặc dù công việc của họ thường được tài trợ bởi chủ lao động hoặc nhà tài trợ của họ.
IETF khởi đầu là một hoạt động được Chính phủ Liên bang Hoa Kỳ hỗ trợ, nhưng từ năm 1993, nó đã hoạt động như một chức năng phát triển tiêu chuẩn dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Internet, một tổ chức phi lợi nhuận dựa trên thành viên quốc tế.

Liên hiệp Viễn thông Quốc tế hoặc Liên minh Viễn thông Quốc tế, viết tắt là ITU (tiếng Anh: International Telecommunication Union) là một tổ chức chuyên môn của Liên Hiệp Quốc nhằm tiêu chuẩn hoá viễn thông quốc tế.
ITU được thành lập ngày 17/05/1865 tại Paris - Pháp. Ngày 15 tháng 7 năm 1947, ITU đã chính thức trở thành tổ chức chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Trụ sở ITU đặt tại GenèveThụy Sĩ.
Lãnh đạo ITU là Tổng thư ký, hiện là Houlin Zhao từ  Trung Quốc, đảm trách từ 01/01/2015. Tiền nhiệm là Hamadoun Touré từ Mali nhiệm kỳ 2007 - 2014.
Institute of Electrical and Electronics Engineers (tiếng Anh, viết tắt: IEEE, dịch nghĩa là "Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử", phát âm trong tiếng Anh là "i triple e") là một tổ chức phi lợi nhuận, chuyên nghiệp nhằm nâng cao sự thịnh vượng qua sự phát huy các đổi mới công nghệ tạo cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên và cổ vũ cộng đồng thế giới mở rộng. IEEE đề xướng quá trình kỹ nghệ cao của sáng tạo, phát triển, tích hợp, chia sẻ và ứng dụng hiểu biết về công nghệ điện tử và tin học, cũng như là các khoa học nhằm đem lại lợi ích cho con người và nghề nghiệp. Tổ chức này chính thức hoạt động đầu năm 1963. Thành viên hiện hơn 350 ngàn người khắp nơi trên thế giới bao gồm kỹ sư, khoa học gia và sinh viên. Một ảnh hưởng lớn của IEEE là việc phát triển tiêu chuẩn 802 cho LAN và được phổ dụng mọi nơi.


Sự khác biệt chính giữa H.323 và SIP

Sự khác biệt chính giữa H.323 và SIP 

  1. Giao thức H.323 dựa trên điện thoại trong khi SIP dựa trên internet.
  2. Cơ thể tiêu chuẩn H.323 là ITU. Ngược lại, SIP được thiết kế bởi IETF.
  3. Để xác định vị trí điểm cuối H.323 sử dụng bí danh mà người gác cổng ánh xạ (tức là máy chủ hoặc số điện thoại). Đối với, địa chỉ SIP được thực hiện bằng URL.
  4. Gatekeeper đóng vai trò quan trọng trong định tuyến cuộc gọi và cung cấp thông tin định tuyến trong H.323 trong khi trong SIP, máy chủ chuyển hướng và vị trí được sử dụng cho mục đích cụ thể.
  5. H.323 theo định dạng tin nhắn nhị phân. Ngược lại, SIP sử dụng định dạng tin nhắn ASCII.
  6. H.323 không tương thích với internet trong khi SIP có khả năng tương thích với internet.
  7. Kiến trúc của H.323 là nguyên khối. Ngược lại, SIP được xây dựng trên kiến ​​trúc mô-đun.
  8. SIP cung cấp các thiết bị nhắn tin tức thời. Ngược lại, không có cơ sở như vậy trong H.323.
  9. SIP có khả năng mở rộng hơn, linh hoạt và dễ dàng thực hiện và thích nghi. Ngược lại, H.323 có khả năng mở rộng và linh hoạt hơn, khó thực hiện và thích ứng với các ứng dụng mới.
  10. Khi nói đến sự phức tạp, H.323 là một bước tiến so với SIP

Phần kết luận 

H.323 là một tiêu chuẩn công nghiệp điện thoại thường được coi là nặng. Nó mô tả toàn bộ ngăn xếp giao thức, xác định chính xác những gì được phép và những gì bị cấm. Các giao thức được xác định một cách có hệ thống giúp giảm bớt khả năng tương tác, nhưng nó phức tạp, một tiêu chuẩn không linh hoạt, khó thích ứng với các ứng dụng trong tương lai.
Mặt khác, SIP là một giao thức Internet phổ biến có chức năng bằng cách hoán đổi các dòng văn bản ASCII ngắn. Nó có tính mô-đun cao, đơn giản, linh hoạt và nhẹ, dễ dàng tích hợp với các giao thức internet khác nhưng không cộng tác với các giao thức báo hiệu hệ thống điện thoại hiện có.
H.323 và SIP được biết đến với các tiêu chuẩn báo hiệu IP . H.323 và SIP mô tả các hệ thống và giao thức truyền thông đa phương tiện. Các bộ giao thức khác nhau theo nhiều cách. Về cơ bản, H.323 có nguồn gốc từ ITU trước khi SIP ra đời trong khi SIP được thừa nhận theo tiêu chuẩn IETF.
Điện thoại IP (Thoại qua IP) đã được phát triển để thực hiện tiết kiệm chi phí, thực sự tạo ra từ thuế quy định đánh vào các cuộc gọi thoại đường dài. Loại phí bổ sung này không phù hợp với việc truyền dữ liệu đường dài. Do đó, thiết lập cuộc gọi dữ liệu có hiệu quả hơn về chi phí so với thiết lập cuộc gọi thoại. Trước đây, các dịch vụ điện thoại được cung cấp qua mạng chuyển mạch được gọi là PSTN (Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng) hoặc POTS (Dịch vụ điện thoại cũ đơn giản), vẫn được sử dụng ở một số khu vực.

Biểu đồ so sánh 

Cơ sở để so sánhH.323một hớp
Nguồn gốcĐiện thoại dựaDựa trên Internet
Thiết kế bởiITU (Liên minh viễn thông quốc tế)IETF (Lực lượng đặc nhiệm kỹ thuật Internet)
Vị trí điểm cuốiSử dụng bí danh (được ánh xạ bởi người gác cổng).Sử dụng URL SIP.
Định tuyến cuộc gọiNgười gác cổng cung cấp thông tin định tuyến.Chuyển hướng và máy chủ vị trí cung cấp thông tin định tuyến
Định dạng tin nhắnNhị phânASCII
Khả năng tương thích với InternetKhôngVâng
Kiến trúcNguyên khốiMô-đun
Tin khẩnKhông cung cấpCung cấp cơ sở nhắn tin tức thì
Khả năng mở rộngHạn chếTốt hơn
Mềm dẻoH.323 không đủ linh hoạt.Rất linh hoạt.
Khả năng tương tácCác giao thức được xác định rõ và khả năng tương thích ngược hoàn toàn làm cho nó có thể tương thích.Không cung cấp khả năng tương tác.
Dễ thực hiệnCần trình phân tích cú pháp đặc biệt làm phức tạp việc triển khai và gỡ lỗi.Yếu tố tái sử dụng dễ dàng tiến hành thực hiện.
Phức tạpKhá phức tạpVừa phải

Định nghĩa của H.323 

H.323 là hệ thống truyền thông đa phương tiện được sử dụng phổ biến nhất trên toàn mạng chuyển mạch gói và mạng IP vì đây là chuẩn giao thức truyền thông đa phương tiện lâu đời nhất được xác định bởi ITU. Thông thường, H.323 bao gồm một tập hợp giao thức được thiết kế để mã hóa, giải mã và đóng gói tín hiệu video và âm thanh để sử dụng tín hiệu và điều khiển cuộc gọi.
Bộ giao thức H.323 bao gồm một số thành phần cơ bản cho chức năng của nó:
  • Thiết bị đầu cuối : Như tên cho thấy, nó được sử dụng làm điểm cuối trong mạng IP. Một thiết bị đầu cuối có thể cung cấp tín hiệu và điều khiển, giao tiếp hai chiều trong thời gian thực và codec.
  • Cổng thông tin : Đường dẫn kết nối được cung cấp giữa mạng chuyển mạch gói và mạng chuyển mạch kênh được gọi là Cổng. Nó có thể được loại bỏ khi không có mạng nào khác được kết nối. Nó được sử dụng để điều khiển các đặc điểm của điểm cuối LAN đến điểm cuối của mạng mạch chuyển mạch hoặc ngược lại trong đó việc thiết lập, điều khiển và dịch thuật cuộc gọi được thực hiện bằng các cổng.
  • Người gác cổng : Các chức năng cần thiết mà người gác cổng thực hiện là dịch địa chỉ, kiểm soát băng thông, quản lý vùng và kiểm soát nhập học, ủy quyền cuộc gọi, báo hiệu điều khiển cuộc gọi, quản lý băng thông và quản lý cuộc gọi. Nhưng chức năng chính của nó là kiểm soát các điểm cuối theo quy tắc của nó được gọi là Vùng. 

Các kênh được xác định trong H.323 

Có một số kênh trong H.323 chi phối việc trao đổi thông tin giữa các thực thể giao tiếp, chẳng hạn như RAS, báo hiệu cuộc gọi, điều khiển H.245 và kênh logic.
  • Kênh RAS (Đăng ký, Nhập học và Trạng thái) : Kênh RAS cung cấp chiến lược thiết lập liên lạc giữa các điểm cuối và người gác cổng nơi điểm cuối đăng ký với người gác cổng và yêu cầu trợ cấp, để thực hiện cuộc gọi đến các điểm cuối khác. Sau khi hoàn thành cuộc gọi, người gác cổng sẽ gửi địa chỉ vận chuyển cho kênh báo hiệu cuộc gọi của điểm cuối được gọi.
  • Kênh báo hiệu cuộc gọi : Trong kênh này, thông tin điều khiển cuộc gọi và điều khiển dịch vụ bổ sung được chuyển. Địa chỉ vận chuyển được chỉ định trên kênh này sau khi thiết lập cuộc gọi.
  • Kênh điều khiển H.245 : Kênh vận chuyển điều khiển phương tiện và trao đổi khả năng hỗ trợ các thông điệp giao thức H.245. Kênh điều khiển H.245 làm cho kênh logic có sẵn cho phương tiện sau khi trao đổi khả năng với các thành viên cuộc gọi.
  • Kênh logic : Âm thanh, video và thông tin truyền thông khác được thực hiện trong các kênh này. Loại phương tiện khác nhau được vận chuyển bởi cặp kênh đơn hướng khác nhau với sự trợ giúp của RTP (Giao thức truyền tải thời gian thực) và RTCP (Giao thức điều khiển RTP).
H.323 mô tả rằng một giao thức truyền tải không đáng tin cậy (ví dụ UDP) được sử dụng để mang RAS và kênh logic cho phương tiện truyền thông. Trong khi kênh điều khiển được xác định sẽ được vận chuyển qua một giao thức truyền tải đáng tin cậy như TCP.

Định nghĩa của SIP 

SIP (Giao thức khởi tạo phiên) cũng là một giao thức truyền thông đa phương tiện do IETF nghĩ ra. Tương tự như H.323, SIP sử dụng RTP để vận chuyển các luồng phương tiện. Vì vậy, sự khác biệt giữa H.323 và SIP nằm trong cách thu được tín hiệu và điều khiển cuộc gọi. SIP là một giao thức điều khiển lớp ứng dụng được sử dụng để thiết lập, sửa đổi và kết thúc các phiên hoặc cuộc gọi đa phương tiện. Mặc dù, nó quản lý giao tiếp giữa người gọi và callee, bao gồm địa chỉ điểm cuối và vị trí người dùng.
Về cơ bản có hai yếu tố liên quan đến chức năng SIP, Tác nhân người dùng (UA) và máy chủ mạng.
  • Tác nhân người dùng : Nó vẫn ở trong các trạm cuối SIP và bao gồm Máy khách tác nhân người dùng (UAC) và Máy chủ tác nhân người dùng (UAS) nơi trước đây phát hành các yêu cầu SIP và sau đó thường gửi trả lời cho các yêu cầu đó.
  • Máy chủ mạng : Nó có thể có ba loại - máy chủ chuyển hướng, máy chủ proxy và nhà đăng ký.
Máy chủ không nhất thiết cần thiết cho một cuộc gọi SIP cơ bản. Tác nhân người dùng SIP và máy chủ mạng tương tự như thiết bị đầu cuối và người gác cổng H.323 tương ứng. SIP bao gồm hai hoạt động cơ bản trong đó yêu cầu SIP UAC và máy chủ proxy SIP hoạt động như nhận dạng vị trí người dùng cuối và SIP UAS đảm bảo cuộc gọi. 
Lời mời SIP bao gồm: yêu cầu INVITE và yêu cầu ACK. Thông báo INVITE chứa thông số phiên thông báo về loại phương tiện mà người gọi có thể chấp nhận và đích của dữ liệu phương tiện. Địa chỉ SIP được gọi là Bộ định vị tài nguyên thống nhất SIP (SIP-URL) và được thể hiện theo định dạng sau sip: user@host.domain .
Định dạng tin nhắn SIP được xây dựng dựa trên định dạng tin nhắn Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP), trong đó sử dụng mã hóa dựa trên văn bản và có thể đọc được bằng con người. Các máy chủ chuyển hướng xử lý tin nhắn INVITE thông qua việc truyền lại URL SIP nơi có sẵn callee. Các máy chủ proxy thực hiện định tuyến lớp ứng dụng của các yêu cầu và phản hồi SIP. Một máy chủ proxy có thể là trạng thái hoặc không trạng thái.
Để đạt được các chức năng báo hiệu cuộc gọi trong điện thoại IP, SDP (Giao thức mô tả phiên) được sử dụng cùng với giao thức SIP.

HDMI Compare

cap-hdmi

PHÂN BIỆT HDMI 1.4 VÀ HDMI 2.0

1. HDMI 2.0 vs 1.4: Những điều cơ bản
Cáp HDMI 2.0 đã được công bố là một tiêu chuẩn vào cuối năm 2013. Nó có rất nhiều người nhầm lẫn, tự hỏi nếu họ đột nhiên cần thiết để ném TV của họ để có được vào xu hướng công nghệ mới nhất này.
Nó giống như một tiêu chuẩn phần mềm như phần cứng, và các loại cáp được thiết kế cho các hệ thốngcáp HDMI 1.4 sẽ hoạt động tốt với các thiết bị cáp HDMI 2.0 mới.
Những gì bạn cần để đảm bảo rằng cả hai đầu của chuỗi giải trí của bạn - ví dụ như TV và máy nghe nhạc Blu-ray của bạn - hỗ trợ tiêu chuẩn. Điều đó có nghĩa là họ đang chuẩn bị cho các tiêu chuẩn mới mà chúng tôi sẽ sớm nghiên cứu. Một số phần cứng trước đó HDMI 1.4 không cần gì nhiều hơn là cập nhật phần mềm.
HDMI 2.0 là một sự đổi mới giữa các thiết bị giải trí gia đình của bạn, một yếu tố đòi hỏi số lượng lớn dữ liệu cần thiết để có được âm thanh và video chất lượng cao giống như một TV có khả năng 3D 4K. Thêm băng thông là những gì làm cho tất cả các tiêu chuẩn mới của nó có thể. Các hệ thống HDMI 2.0 có thể truyền dữ liệu lên đến 18Gbps, tăng từ 10.2Gbps ở HDMI 1.4.
cap-hdmi
Trong điều kiện tất cả chúng ta có nhiều khả năng để có được trên với, 18Gbps là 2.250MB một giây. Đối với một ngữ cảnh nhỏ hơn, các tia sáng Blu-ray thường đạt tốc độ 54 Mb / giây, hoặc 6.75MB / giây. Đường ống HDMI rộng hơn đường hai chiều.
2. HDMI 2.0 và 1.4: video 4K ở 50p và 60p
Cáp HDMI 1.4 giới thiệu loại băng thông cần thiết để phân phối video 4K, nhưng HDMI 2.0 có thể xử lý video 4K mà không có sự thỏa hiệp, ở tốc độ 50 và 60 khung hình / giây. Trong HDMI 1.4, tốc độ 4K được giới hạn ở 24 khung hình / giây.
Độ phân giải 4K và 30p rất hoàn hảo cho việc xem phim, nhưng có những lúc tốc độ cực nhanh 50p và 60p rất tiện dụng. Trò chơi có thể sử dụng tuyệt vời nội dung 60p, trong khi nhiều phim hơn đang được quay ở tốc độ khung hình cao hơn, cho một cái nhìn khá khác so với điện ảnh cổ truyền chậm.
Chiếc Hobbit nổi tiếng nhất trong số đó là bộ phim The Hobbit của Peter Jackson, được quay trong 48 khung hình / giây. Chúng tôi không quá quan tâm đến cái nhìn của bộ phim 48p, cho bộ phim một cái nhìn của một vở opera  rẻ tiền, nhưng rõ ràng đó là tương lai.
cap-hdmi
3. HDMI 2.0 vs 1.4: Đủ băng thông cho màu 10-bit và 12-bit ở 4K
Cũng quan trọng như tốc độ khung hình cao hơn cho HDMI HD 2.0 / 4K cho phép, băng thông bổ sung cũng có nghĩa là HDMI có thể truyền tải video 4K ở độ sâu màu 10-bit và 12-bit. Với HDMI 1.4, nó chỉ giới hạn ở 8-bit.
Còn màu 12-bit ? Điều gì khác biệt giữa màu 8-bit, 10-bit và 12-bit? Nó cho bạn biết có bao nhiêu thông tin đi vào màu sắc của mỗi pixel. Màu 8-bit kết quả trong một bảng màu với 16,7 triệu màu - đó là một con số mà bạn có thể đã nghe thấy nổi trên nếu bạn đã từng đọc để mua một màn hình của một số loại.

cap-hdmi
Màu 12 bit
Khi màu sắc 12-bit tăng lên độ đặc trưng của thông tin màu sắc đi vào render một hình ảnh, tổng số màu sắc có thể là 68,7 tỷ. Việc tăng tốc dữ liệu theo hàm số mũ là điều làm cho việc truyền dữ liệu 4K 12-bit như một nhiệm vụ dữ liệu nặng.
Tốc độ bit màu cao hơn này thường được gắn nhãn "màu sâu", do đó, nếu bạn thấy cụm từ đó bây giờ bạn biết nó là gì.
Đó là khả năng này mở ra Phạm vi Năng động cao, cung cấp cho bạn thông tin video yêu cầu với màu sắc tươi sáng hơn.
4. HDMI 2.0 vs 1.4: Các luồng video kép vào cùng một màn hình
Đây là một sản phẩm gọn gàng: HDMI 2.0 hỗ trợ phân phối hai luồng video khác nhau, có thể được phân phối đến cùng một màn hình. Chính xác những gì sẽ xảy ra với các luồng đó sẽ phụ thuộc vào hộp (có thể là TV) ở cuối có với họ.
cap-hdmi
Sự cải tiến này thực sự là một vấn đề băng thông thuần túy. 18Gbps cung cấp một đường ống thoải mái cho hai luồng tốc độ bit cao 1080p với âm thanh.
Có vẻ như là một mánh lới quảng cáo, nhưng điều này cho biết thêm một tiêu chuẩn phần cứng cho một cái gì đó chúng ta đã thấy ở dạng độc quyền trước đây. Với TV 3D, nó sẽ mở ra chế độ xem truyền hình 'xem kép', nơi bạn sẽ sử dụng cặp kính 3D để phân phối hai dòng hoàn toàn khác biệt cho hai người xem cùng một chiếc TV.
5. HDMI 2.0 và 1.4: Kênh âm thanh 32, 1536KHz và Dolby Atmos
Dolby atmosHDMI 2.0 làm cho cập nhật rất lớn cho thường xuyên bị bỏ quên bên của AV - âm thanh. Từ việc có thể truyền tải chỉ tám kênh, bây giờ bạn có thể gửi 32.
Đây là những gì đã cho phép tiêu chuẩn Dolby Atmos được chuyển qua các máy thu hình gia đình. Nó đã từng là sự bảo vệ chỉ một vài hệ thống âm thanh điện ảnh cao cấp, nhưng bây giờ bạn có thể có được nó trong nhà.
Dolby Atmos là tất cả về cho âm thanh vị trí chính xác hơn nhiều của bạn, làm cho âm thanh xuất hiện 3D để có được trải nghiệm điện ảnh rực rỡ hơn.
Liệu Dolby Atmos có nghĩa là rác rưởi phòng khách của bạn với hàng chục loa sau đó, như một rạp chiếu phim Atmos? Thankfully không. Thay vào đó, người nhận Atmos sử dụng các thông tin kênh nhiều sắc thái hơn được cung cấp bởi HDMI 2.0 và hỗn hợp Atmos, sau đó chơi với nó để cung cấp âm thanh không gian tốt hơn với thiết kế loa 5.1-7.2 tương đối thông thường (với các kênh chiều cao bổ sung).
Chất lượng của các luồng âm thanh cũng đã được cải thiện. Tỷ lệ mẫu giờ đây tăng lên đến 1536KHz. Trong một hệ thống 32 kênh đầy đủ có nghĩa là bạn sẽ nhận được 48KHz mỗi kênh. Đó là phong nha nếu không phải là loại tỷ lệ mẫu mà có được âm thanh nerds drooling. 24-bit, 192KHz là nơi dành cho đám đông đó. Tất nhiên, những loại tần số này hoàn toàn có thể với HDMI 2.0, không chỉ nếu bạn muốn 32 kênh âm thanh.

cap-hdmi




Thursday, March 12, 2020

So sanh Group Polycom

https://www.polycom.com/content/dam/polycom/common/documents/brochures/realpresence-group-series-matrix-brochure-enus.pdf

RealPresence Group 700
RealPresence Group 500
RealPresence Group 310
Video and audio performance*
1080p 60 fps video from 1.7 Mbps
1080p 30 fps video from 1 Mbps
720p 60 fps video from 832 Kbps
720p 30 fps video from 512 Kbps
4CIF 60 fps video from 512 Kbps
4CIF 30 fps video from 128 Kbps
Polycom HD Voice audio to 22 kHz
Maximum call speed
6 Mbps
6 Mbps
3 Mbps
Video inputs
HDCI (Camera)
2
1
1
HDMI
3 (HDMI 1.4)
1 (HDMI 1.3)
1 (HDMI 1.3)
VGA
1
1
1
Component (YPbPr)
1
Video outputs
HDMI
3 (HDMI 1.3)
2 (HDMI 1.3)
1 (HDMI 1.3)**
VGA
3
Simultaneous video output signals
3
2
1**
Touch monitor support
Optional**
Audio inputs
HDCI (Camera)
2
1
1
HDMI
3
1
1
Digital audio inputs*
2
1
1
Digital microphone arrays supported
4
4
2
RCA line-in
2
3.5mm stereo line-in
1
1
Audio outputs
HDMI
1
1
1
RCA pair stereo line-out
1
3.5mm Stereo line-out
1
1
* 1080p option required for 1080p video and content.
** Second HDMI output and touch monitor support can be enabled via optional license key *** Used for digital microphone arrays, SoundStructure, and SoundStation IP 7000
POLYCOM REALPRESENCE GROUP SERIES PRODUCT MATRIX
page3image180581424
RealPresence Group 700
RealPresence Group 500
RealPresence Group 310
Connectivity
Ethernet (10/100/1G)
2
1
1
USB
3
2
2
RS-232
DB9
Mini-DIN 8-Pin
Mini-DIN 8-Pin
MultiPoint (via optional license key)
Maximum 720p30 HD connections
8
6
Maximum 1080p30 HD connections
4
4
Content sharing*
Polycom People+Content / H.239 via HDMI/ VGA content inputs
H.239 via Polycom People+Content IP
1080p60fps content transmit
1080p60fps content receive
Simultaneous 1080p video/content (one 30fps, one 60fps)
Simultaneous 1080p60 video and content
Additional features
Polycom Acoustic Fence support
Polycom EagleEye Director II Camera
Polycom EagleEye Producer
Polycom RealPresence Touch
Polycom VisualBoard Technology
Polycom SoundStation IP 7000 Integration
Polycom SoundStructure Integration
API support
Optional Skype for Business integration****